Sau khi hoàn thành hết chặng đường của part 5 thì thí sinh phải đối mặt với “cửa ải” part 6. Nghe có vẻ khó khăn vậy thôi nhưng với việc nắm bắt những bẫy TOEIC part 6 và bí kíp diệt bẫy dưới đây thì việc ẵm trọn điểm part 6 là điều khá dễ dàng. Cùng khám phá xem những bẫy đó là gì và cách tránh các bẫy này nhé!

bay toeic part 6
Tổng hợp những bẫy TOEIC Part 6 hay gặp nhất

 

1. Tổng quan về bài thi Toeic part 6

Để thành thạo vận dụng mẹo làm bài thi TOEIC part 6 thì thí sinh cần hiểu rõ cấu trúc bài thi Toeic này. Nếu bạn đã quá quen thuộc với part 5, thì part 6 chắc chắn sẽ không khiến bạn bị bỡ ngỡ. Part 6 của bài thi Toeic theo format mới nhất được thay đổi vào năm 2019 bao gồm 16 câu hỏi (tăng 4 câu so với đề cũ 12 câu hỏi). 16 câu hỏi này được chia thành 4 đoạn văn nhỏ, mỗi đoạn gồm 4 câu hỏi.

Tương tự như part 5, các câu hỏi thuộc part 6 chủ yếu ;à về từ loại, từ vựng và cấu trúc ngữ pháp căn bản. Mỗi câu hỏi có một chỗ trống, thí sinh có nhiệm vụ xác định được từ phù hợp nhất trong danh sách những đáp án A, B, C, D để điền vào khoảng trống.

Những chủ đề thường gặp trong part 6 Toeic:

  • Hội thảo và cuộc họp
  • Thư từ và email
  • Quảng cáo
  • Báo cáo và thông tin thị trường

Để đạt điểm cao trong phần này, thí sinh cần có khả năng đọc hiểu tốt, phân tích thông tin và áp dụng kiến thức ngôn ngữ và ngữ pháp một cách linh hoạt.

 

Giới thiệu bài thi Toeic part 6
Giới thiệu bài thi Toeic part 6

2. Những bẫy TOEIC part 6 và cách tránh bẫy cực hiệu quả

Đến với bài thi Toeic part 6, thí sinh sẽ bắt gặp những cặp từ na ná giống nhau nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau nhé, các bạn cần lưu ý những cặp từ này để tránh bị “mắc bẫy”. Dưới đây là những bẫy TOEIC part 6 thường gặp mà chúng minh tổng hợp, các thí sinh cần ghi nhớ để tránh bị mất điểm oan nha.

Bẫy thường gặp nhất ở bài thi Toeic part 6
Bẫy thường gặp nhất ở bài thi Toeic part 6

2.1 Bẫy TOEIC part 6 #1: Bẫy về nghĩa/ cấu trúc giữa những cụm từ giống nhau

 

Bẫy TOEIC part 6 khiến nhiều thí sinh mất điểm là thì nhầm lẫn về thì hiện tại đơn dùng để nói về lịch trình và thời gian biểu.

Ví dụ: 

I used to ————- to the gym every day after work. It was a part of my routine to stay fit and healthy. However, due to my busy schedule, I have started skipping my gym sessions.

  1. go
  2. going
  3. went
  4. be gone

Bẫy TOEIC Part 6:

Cũng tương tự với part 5, khi làm part 6 chúng ta cũng sẽ gặp những cặp từ nhìn na ná nhau nhưng nghĩa và cách dùng thì hoàn toàn khác.

Với câu trên, cấu trúc bạn cần nắm lòng là: “used to + V nguyên thể”: đã từng làm gì, dùng để diễn tả hành động thường xuyên xảy ra trong quá khứ nhưng không còn xảy ra trong hiện tại.Vậy đáp án đúng là A.

Hãy cảnh giác vì có rất nhiều thí sinh bị nhầm lẫn sang cấu trúc “be/get used to +Ving”: có thói quen làm gì. Chỉ khác nhau ở chữ “be/get” đã làm đáp án khác nhau hoàn toàn đấy.

Mẹo tránh bẫy TOEIC part 6:

Đối với phần thi Toeic part 6, các bạn cần lưu ý những cấu trúc nhìn tương tự nhau nhưng lại khác nghĩa như sau:

  • used to V: một thói quen ai đó thường làm ở quá khứ nhưng đến nay không còn nữa
  • be/get used to: quen với việc làm gì (ở hiện tại)
  • Lose (V): thua, mất. Nó là một động từ bất quy tắc và có quá khứ phân từ là Lost
  • Lost (V, PP): đây là dạng quá khứ phân từ hai của lose.
  • Thí sinh sẽ gặp từ này trong các đề thi TOEIC như: get lost (lạc đường”, the lost property (tài sản bị mất)
  • Loss (N): vật thất lạc, tổn thất,…
  • Unable (Adj): không thể, không có khả năng làm gì
  • Disable (Adj): bị khuyết tật, tàn tật
  • Rise (tăng): nội động từ, không có tân ngữ đứng sau
  • Raise (tăng): ngoại động từ, luôn có tân ngữ đứng sau
  • Remember to V: nhớ là sẽ phải làm gì
  • Remember + Ving: nhớ đã làm gì ở quá khứ

2.2 Bẫy TOEIC part 6 #2: Bẫy về đại từ quan hệ

 

Ví dụ: 

The company has recently launched a new product, which is a revolutionary breakthrough in the field of technology. This product, ————– combines cutting-edge design with advanced functionality, has quickly gained popularity among consumers. Many customers appreciate the convenience and efficiency that this product offers, which has significantly improved their daily lives.

    1. What
    2. Which
    3. that
    4. Whose

Đây là một chiếc bẫy mà rất nhiều thí sinh mắc phải do quan niệm sai hại là cứ WH-questions thì đều làm đại từ quan hệ được. Ví dụ trên là một câu hỏi ngữ pháp không hề khó tuy nhiên nếu không nắm chắc kiến thức thì thí sinh vẫn sẽ dính bẫy như thường.  Do “combines” là động từ nên trước đó không thể là đại từ quan hệ Whose bởi đứng sau Whose phải là danh từ. Ngoài ra đằng trước có dấu phẩy nên loại that, chỉ còn lại A và B. Đáp án chính xác là B do A không phải là đại từ quan hệ.

Mẹo tránh bẫy TOEIC part 6:

Để tránh bẫy này, thí sinh cần nhớ đại từ quan hệ chỉ sử dụng: Which/Whose/Who/Whom/that và When/Why/Where, KHÔNG có How hay What.

Ngoài ra trong mệnh đề quan hệ, các thí sinh cần chú ý đến những cấu trúc sau:

  • giới từ chỉ vị trí (in, on, at)+ Which = Where
  • giới từ chỉ thời gian (in, on, at) + Which = When
  • giới từ chỉ mục đích (for) + Which = Why

 

Bẫy Toeic partr 6 về đại từ quan hệ
Bẫy Toeic partr 6 về đại từ quan hệ

2.3 Bẫy TOEIC part 6 #3: Bẫy tính từ và phân từ

 

Ví dụ:

I am ————— to inform you that your job application has been accepted. The company was impressed with your qualifications and experience. We are looking forward to having you join our team and contribute to our success.

  1. pleased
  2. pleasing
  3. pleasant
  4. pleasure

Bẫy: 

Việc “your job application has been accepted” khiến cho người nói rất vui – tức là người này đã bị tác động và chúng ta cần chọn đáp án ở dạng bị động. Vì vậy từ cần điền là quá khứ phân từ, đáp án là A.

Đáp án B là hiện tại phân từ, mang nghĩa chủ động. Đáp án C là tính từ, chỉ tính chất của người, sự việc. Đáp án D là danh từ.

Mẹo tránh bẫy TOEIC part 6: 

Đây được xem là bẫy thường gặp ở Toeic part 6 kinh điển mà bất cứ thí sinh nào cũng dễ mắc phải. Nguyên nhân chính dẫn đến sai lầm này là việc thêm đuôi “ing” và “ed” vào động từ. Nhiều bạn vẫn nhầm tưởng rằng với thao tác này, Verb sẽ nghiễm nhiên biến thành Adjective. Tuy nhiên thực tế nhiều họ từ sẽ có “tính từ riêng” với các đuôi khác

như: -ive, -able, -ible, -al, -ful,…

 

>>Đọc thêm: Bẫy TOEIC part 5

 

2.4 Bẫy TOEIC part 6 #4: Thể giả định theo sau là chủ từ số ít

 

Ví dụ:

He has been working tirelessly for months without a break. I recommend that he takes a vacation to unwind and recharge. If he were to go on a trip, he would have the chance to explore new places and create lasting memories. Taking time off from work would greatly benefit his physical and mental health.

    1. takes
    2. take
    3. taked
    4. to take

Bẫy thường gặp ở Toeic part 6:

Thông thường, theo quy tắc chia động từ thí sinh sẽ ngay lập tức chọn lựa đáp án A vì cho rằng động từ đi sau chủ ngữ He (ngôi thứ 3 số ít) sẽ có dạng s/es. Tuy nhiên đáp án đúng phải là động từ ở dạng nguyên thể “take”.

Mẹo tránh bẫy TOEIC part 6:

Để tránh bẫy này, chúng ta cần nhớ cấu trúc của thể giả định sau đây:

  • Câu giả định của động từ:

S1 + suggest/ recommend/ request/ ask/ require/ demand/ insist…+ S2 + (should) + V(nguyên thể)

  • Câu giả định của tính từ:

It + be  crucial/ vital/ essential/ mandatory/ necessary/…+ (that) + S + (should) (not) + V (nguyên thể)

 

Với những bẫy TOEIC part 6 trên đây, khi đã nắm rõ mẹo tránh bẫy hiệu quả thì các bạn hoàn toàn có thể đạt được điểm cao. Mong rằng qua những thông tin mà chúng mình đã chia sẻ, các bạn có thể bỏ túi phương pháp làm bài hiệu quả nhé. Ngoài ra để nâng cao band điểm trong phần thi Reading này, đọc thêm các mẹo thi TOEIC sau đó đăng kí tài khoản và luyện thi TOEIC online ở đây nhé!